Chỉ số tự do kinh tế
Tiếng Anh: Import-export price index
Chỉ số đo lường chính sách tự do kinh doanh của các quốc gia hằng năm; được tính dựa trên mười nhóm chi tiêu chủ yếu sau đây:
(1) Tự do kinh doanh: Đánh giá tác động của chính sách và hiệu quả của Chính phủ đối với việc đăng ký hoạt động và đóng cửa kinh doanh.
(2) Tự do thương mại: Đánh giá độ mở của thị trường nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
(3) Tự do tài khoá: Đánh giá các nguồn thu của Chính phủ về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Quy mô Chính phủ: Đánh giá gánh nặng chi ngân sách của Chính phủ.
(5) Tự do tiền tệ: Đánh giá độ ổn định và mức độ quyết định của thị trường đối với giá tiền tệ.
(6) Tự do đầu tư: Đánh giá sự tự do lưu chuyển dòng vốn nước ngoài tới nơi cần thiết và có hiệu quả nhất.
(7) Tự do tài chính: Đánh giá mức độ an toàn của các ngân hàng cũng như sự can thiệp của Chính phủ tới thị trường tài chính.
(8) Quyền sở hữu tài sản: Đánh giá khả năng tích lũy tài sản cá nhân, các chính sách hướng tới một nền kinh tế thị trường tự do về quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân.
(9) Tham nhũng: Đánh giá những vi phạm về tính minh bạch, từ đó dẫn đến việc chiếm đoạt tài sản công thông qua các hình thức hối lộ, tham ô, lạm dụng chức vụ.
(10) Lao động: Đánh giá quyền tự do của mỗi cá nhân trong việc quyết định làm việc ở thời điểm nào và trong thời gian bao lâu, cũng như mức độ thuận lợi đối với các doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng và sa thải nhân công khi có sự đồng ý của hai phía.